Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Lượt xem: 233

Ngày 21/12/2023, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Thông tư này hướng dẫn lập dự án bố trí ổn định dân cư tập trung, phương án bố trí ổn định dân cư xen ghép; nội dung bố trí ổn định dân cư trong kế hoạch đầu tư công; nội dung hỗ trợ, kinh phí, nguồn vốn thực hiện bố trí ổn định dân cư và quy trình bố trí ổn định dân cư thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Được áp dụng đối với các đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 mục I Điều 1 Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này. Một số quy định của Thông tư cụ thể như sau:

1. Nội dung hỗ trợ, kinh phí và nguồn vốn thực hiện bố trí ổn định dân cư.

1.1. Nội dung hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình, cá nhân

1.1.1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư được giao đất ở, đất sản xuất, đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế, phong tục tập quán ở địa phương; miễn, giảm tiền sử dụng đất ở theo quy định hiện hành.

1.1.2. Hỗ trợ trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư, bao gồm: Di chuyển người và tài sản, khai hoang, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung) theo quy định tại điểm c khoản 2 mục IV Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo các quy định sau:

a) Hỗ trợ tối thiểu 30 triệu đồng/hộ để di dời nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ thiên tai theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

b) Hỗ trợ kinh phí di chuyển đối với hộ gia đình, cá nhân vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;

c) Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể mức kinh phí hỗ trợ về nhà ở, khai hoang (nếu có), lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung) phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

1.1.3. Hỗ trợ bố trí ổn định tại chỗ theo quy định tại điểm đ khoản 2 mục IV Điều 1 Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

1.1.4. Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp trong khu rừng đặc dụng được bố trí tái định cư hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.

1.1.5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí di dân ra các đảo theo đơn giá vận chuyển hiện hành và đơn giá xây dựng cơ bản nhà ở đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân là một căn nhà theo phong tục, tập quán của địa phương; bảo đảm chất lượng về nhà ở theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

1.1.6. Trường hợp trên cùng địa bàn có nhiều mức kinh phí hỗ trợ theo từng đối tượng, nội dung của Chương trình bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì xem xét, áp dụng mức hỗ trợ có lợi nhất, tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân ổn định cuộc sống.

1.2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm, tuyên truyền vận động, nâng cao năng lực quản lý, thực hiện Chương trình bố trí dân cư

1.2.1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo dự án được duyệt, bao gồm các hạng mục quy định tại điểm b khoản 2 mục IV Điều 1 Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5 /2022 của Thủ tướng Chính phủ.

1.2.2. Hỗ trợ địa bàn bố trí ổn định dân cư xen ghép theo mức 60 triệu đồng/hộ để thực hiện các nội dung: điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân khi thu hồi đất) theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; nội dung hỗ trợ còn lại quy định tại điểm d khoản 2 mục IV Điều 1 Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp trên cùng địa bàn có nhiều mức kinh phí hỗ trợ địa bàn nơi bố trí dân cư xen ghép được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì xem xét, áp dụng mức hỗ trợ phù hợp điều kiện thực tế của địa phương. Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc đầu tư mới theo thứ tự ưu tiên, có sự tham gia của cộng đồng người dân sở tại.

1.2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm, tuyên truyền vận động, nâng cao năng lực quản lý, thực hiện Chương trình bố trí dân cư thực hiện theo nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 mục IV Điều 1 Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Quy trình bố trí ổn định dân cư

2.1. Bố trí ổn định dân cư trong huyện:

2.1.1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi thực hiện:

a) Tổ chức tuyên truyền, vận động để từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bố trí ổn định dân cư hiểu rõ về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với Chương trình bố trí dân cư và mục tiêu dự án, phương án bố trí ổn định dân cư;

b) Phối hợp với chủ đầu tư, cơ quan quản lý chuyên ngành được giao thực hiện công tác bố trí ổn định dân cư thực hiện các nội dung: Tổ chức họp phổ biến chủ trương, kế hoạch bố trí ổn định dân cư; hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm bản cam kết tự nguyện tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; tổng hợp, lập danh sách hộ gia đình, cá nhân có cam kết tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư;

c) Tổ chức họp bình xét hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư; lập Biên bản họp bình xét hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; niêm yết công khai danh sách hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo qua Đài Truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời hạn 15 ngày;

Thành phần Hội đồng bình xét gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân nhân dân cấp xã; các thành viên Hội đồng là trưởng thôn, bản, buôn, ấp, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội trong xã và đại diện chủ đầu tư;

d) Tổng hợp danh sách hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt;

đ) Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo Quyết định phê duyệt bố trí ổn định dân cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

2.1.2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, đại diện chủ đầu tư, đại diện hộ gia đình, cá nhân được tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư thực hiện các nội dung:

a) Tổ chức kiểm tra địa bàn vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư và lập biên bản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tổ chức thực hiện bố trí ổn định hộ gia đình, cá nhân đến địa bàn bố trí ổn định dân cư tập trung, xen ghép; hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tổ chức phát triển sản xuất, ổn định đời sống lâu dài;

c) Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách pháp luật về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân đến;

d) Tổ chức giao, nhận số hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định vào vùng dự án, phương án và lập biên bản giao, nhận theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Nghiệm thu số hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định thuộc dự án, phương án và lập biên bản nghiệm thu theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

2.1.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện

a) Thẩm định, ban hành Quyết định phê duyệt bố trí ổn định dân cư (kèm theo danh sách hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định);

b) Chỉ đạo kiểm tra địa bàn vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư và lập biên bản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Chỉ đạo giao, nhận số hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định vào vùng dự án, phương án và lập biên bản giao, nhận theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Chỉ đạo nghiệm thu số hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định thuộc dự án, phương án bố trí ổn định dân cư và lập biên bản nghiệm thu theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Chỉ đạo thực hiện chi trả chế độ, chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân được phê duyệt bố trí ổn định dân cư theo quy định hiện hành và tổng hợp danh sách hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư nhận chính sách hỗ trợ theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

2.2. Bố trí ổn định dân cư ngoài huyện, trong tỉnh

2.2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi

a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

b) Căn cứ vào Quyết định di dân đến vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đi và Quyết định tiếp nhận hộ gia đình, cá nhân đến vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định.

2.2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2.2.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đi thực hiện

a) Thẩm định, ban hành Quyết định di dân đến vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư (kèm theo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định); đồng thời có văn bản gửi kèm Quyết định này đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến xem xét, ban hành Quyết định tiếp nhận hộ gia đình, cá nhân đến vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư;

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến tổ chức bàn giao, đưa hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định đến địa bàn vùng dự án, phương án.

2.2.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến thực hiện

a) Tổ chức kiểm tra địa bàn vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư và lập biên bản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Căn cứ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đi và kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này; xem xét, ban hành Quyết định tiếp nhận hộ gia đình, cá nhân đến vùng dự án, phương án bố trí ổn định dân cư;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đi tổ chức giao, nhận hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định vào vùng dự án, phương án và lập biên bản giao, nhận theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Chỉ đạo nghiệm thu số hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định thuộc dự án, phương án bố trí ổn định dân cư và lập biên bản nghiệm thu theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Chỉ đạo thực hiện chi trả chế độ, chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân được phê duyệt bố trí ổn định dân cư theo quy định hiện hành và tổng hợp danh sách các hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án, phương án bố trí ổn định dân cư nhận chính sách hỗ trợ theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Tổ chức thực hiện. Thông tư quy định cụ thể trách nhiệm của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

3.1. Rà soát, tổng hợp nội dung bố trí dân cư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; lập, thẩm định, phê duyệt dự án bố trí ổn định dân cư tập trung, phương án bố trí ổn định dân cư xen ghép theo nội dung quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3.2. Xây dựng kế hoạch trung hạn, hàng năm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình bố trí dân cư gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.

3.3. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình bố trí dân cư.

3.4. Chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương, kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để triển khai thực hiện Chương trình bố trí dân cư.

3.5. Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án, phương án bố trí ổn định dân cư trên địa bàn.

3.6. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, làm đầu mối (cơ quan thường trực) phối hợp với các Sở, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình bố trí dân cư, bảo đảm hiệu quả đầu tư; lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình bố trí dân cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.

3.7. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình bố trí dân cư 6 tháng, hàng năm và giai đoạn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2024./.

Tải về

Gia Hân
Tin khác
1 2 3 4 5  ...