Quan điểm phát triển và mục tiêu quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết số
138/NQ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
Quan điểm phát triển: Quán triệt
và cụ thể hóa rõ hơn các quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 2021 - 2030.
Phát triển bao trùm, nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và phát triển kinh
tế tuần hoàn.
Phát huy tối đa lợi thế của các vùng, miền; phát triển hài hòa
giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế và các
loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan
trọng của nền kinh tế.
Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí
tự cường và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy nhân
tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục tiêu của sự
phát triển; mọi chính sách đều phải hướng tới nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần và hạnh phúc của người dân; lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền
tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải trên cơ sở làm chủ công
nghệ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đa dạng hóa thị trường, nâng cao
khả năng thích ứng, chống chịu của nền kinh tế. Phải hình thành năng lực sản
xuất quốc gia để tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn
cầu. Phát huy nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, là yếu tố quyết định;
ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng, đột phá.
Quan điểm về tổ chức không gian phát triển
Không gian phát triển quốc gia phải được tổ chức một cách hiệu
quả, thống nhất trên quy mô toàn quốc, bảo đảm liên kết nội vùng, liên vùng và
khai thác lợi thế so sánh từng vùng, nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số địa bàn
có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nguồn
nhân lực để hình thành vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng thúc
đẩy kinh tế cả nước phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả; đồng thời, có cơ
chế, chính sách ưu đãi đặc biệt cho một số địa bàn khó khăn để phát triển phù
hợp và thu hẹp dần khoảng cách với địa bàn thuận lợi.
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất,
tài nguyên nước, khoáng sản; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an
ninh nguồn nước; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; chủ động phòng,
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tổ chức không gian phát triển quốc gia, các vùng, hành lang kinh
tế, hệ thống đô thị phải gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại và phát triển hài hòa khu vực đô thị, nông thôn.
Tổ chức không gian phát triển quốc gia phải gắn kết giữa khu vực
đất liền với không gian biển, vùng trời; tham gia có hiệu quả vào các hành lang
kinh tế quan trọng trong khu vực và quá trình hội nhập quốc tế; chủ động thích
ứng với các biến động của tình hình thế giới. Tổ chức không gian các hoạt động
quốc phòng, an ninh nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ đất nước.
Mục tiêu đến năm 2030
Mục tiêu tổng quát, phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển
có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; mô hình tổ chức không gian
phát triển quốc gia hiệu quả, thống nhất, bền vững, hình thành được các vùng,
trung tâm kinh tế, đô thị động lực, có mạng lưới kết cấu hạ tầng cơ bản đồng
bộ, hiện đại; giữ vững các cân đối lớn, nâng cao khả năng chống chịu của nền
kinh tế; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh nguồn nước;
môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu; đời sống vật
chất, tinh thần nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm.
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Về kinh tế phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030, trong đó
vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng tăng khoảng 8 - 8,5%/năm. Đến năm
2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. Tỷ trọng
trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên
40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%. Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã
hội; hình thành hai vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với hai cực tăng
trưởng là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành lang kinh tế Bắc - Nam,
các hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Mộc Bài -
Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có tốc
độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước. Cơ bản hình
thành mạng lưới đô thị quốc gia, đảm bảo tính kết nối cao giữa đô thị trung tâm
cấp quốc gia với các đô thị vùng và khu vực nông thôn; tỷ lệ đô thị hóa đạt
trên 50%. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế
số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
Về xã hội quy mô dân số đến năm 2030 đạt khoảng 105 triệu người.
Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7. Tuổi thọ bình quân đạt 75
tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Diện tích sàn nhà
ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 32 m2. Phát
triển nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; thuộc nhóm 10
quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á. Tỷ lệ sinh viên đại học
đạt 260 trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
35 - 40%. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong
khu vực. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo
vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu
quả và hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, đạt 35 giường bệnh và 19 bác sĩ trên 1
vạn dân; tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%. Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa
quốc gia bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn
hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa của đất nước.
Về môi trường giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%; nâng
cao chất lượng rừng, tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ, phục
hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học;
diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng
biển quốc gia; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 3 triệu ha. Tỷ
lệ xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả
thải vào lưu vực các sông đạt trên 70%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị
được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%. Cường độ phát thải khí nhà kính trên
GDP giảm ít nhất 15% so với năm 2014.
Về phát triển kết cấu hạ tầng. Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu
hạ tầng quốc gia, bao gồm các trục giao thông Bắc - Nam (đường bộ cao tốc Bắc -
Nam phía Đông, một số đoạn của đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây, đường ven
biển), các trục giao thông Đông - Tây quan trọng, phấn đấu cả nước có khoảng
5.000 km đường bộ cao tốc. Xây dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao trên tuyến
Bắc - Nam, các tuyến đường sắt nối với các cảng biển lớn, đường sắt đô thị; các
cảng cửa ngõ quốc tế kết hợp trung chuyển, các cảng hàng không quốc tế lớn.
Phát triển hạ tầng năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng
dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế
số, xã hội số.
Về quốc phòng, an ninh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Tầm nhìn đến năm 2050 trở
thành nước phát triển, thu nhập cao, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Các vùng phát triển hài hoà, bền vững,
khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh. Hệ thống đô thị thông minh, hiện
đại, giàu bản sắc, xanh. Giữ gìn bản sắc văn hóa, phát huy những giá trị tốt
đẹp của dân tộc. Môi trường có chất lượng tốt, xã hội hài hòa với thiên nhiên,
phát triển hiệu quả theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, cac-bon thấp.
Giai đoạn 2031 - 2050, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 6,5 - 7,5%/năm.
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2050 đạt khoảng 27.000 -
32.000 USD. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2050 đạt 70 - 75%. Chỉ số phát triển con
người ở mức cao, đời sống của người dân hạnh phúc; quốc phòng, an ninh được bảo
đảm vững chắc.
Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phát phát triển quốc gia
Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng
quốc gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, năng lượng, đô thị, hạ tầng số, bảo
vệ môi trường, thủy lợi, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
và hạ tầng văn hóa, xã hội.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và không gian phát triển, bảo đảm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh
vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng và
nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế.
Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan trọng
để hình thành các đầu tàu lôi kéo sự phát triển của quốc gia. Lựa chọn một số
địa điểm, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài
chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế, chính sách đặc
thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đồng thời
có cơ chế, chính sách phù hợp phát triển khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo để góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh.
Hình thành và phát triển
các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam và Đông - Tây kết nối các cảng biển,
cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các đô thị, trung
tâm kinh tế, cực tăng trưởng. Phát triển các vành đai công nghiệp - đô thị -
dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.