Quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 19/2022/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2022 về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024. Quyết định này quy định về chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024.
Đối tượng áp dụng bao gồm Cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế:Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; Cơ quan, tổ chức thuộc
ngành lao động - thương binh và xã hội được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sử dụng quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp. Các tổ chức
và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chi phí quản lý bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội. Mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế theo quy định của
Luật Bảo hiểm y tế bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 3,5% tiền đóng bảo hiểm
y tế, được trích từ quỹ bảo hiểm y tế; trong đó, năm 2022 tối đa 3,55%, năm
2023 tối đa 3,5% và năm 2024 tối đa 3,45%. Dự toán chi phí quản lý bảo hiểm y
tế hằng năm được xác định theo mức chi phí quy định tại khoản này tính trên dự
toán thu tiền đóng bảo hiểm y tế hằng năm.
Các đơn vị thực hiện sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được giao hằng năm theo chế độ quy
định. Phần chênh lệch giữa chi phí quản lý quyết toán trong phạm vi dự toán
được giao và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu, thực chi được bù
trừ như sau: Phần chênh lệch lớn hơn giữa số quyết toán chi phí quản lý
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên
số thực thu, thực chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), được trừ
vào dự toán chi phí quản lý năm sau; Phần chênh lệch lớn hơn giữa số quyết
toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế và chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số
thực thu tiền đóng bảo hiểm y tế (nếu có) được trừ vào dự toán chi phí quản lý
năm sau. Trường hợp trong năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự kiến số thu tiền đóng
bảo hiểm y tế cao hơn dự toán được giao, dẫn đến phát sinh tăng lớn chi phí
quản lý bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản gửi Bộ Tài chính
tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung dự toán chi phí quản lý bảo hiểm y
tế, nhưng không vượt quá tỷ lệ chi phí quản lý bảo hiểm y tế được trích tính
trên số thu tiền đóng bảo hiểm y tế trong năm.
Cơ
cấu nhiệm vụ chi giai đoạn 2022-2024 trong phạm vi nguồn chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 2 Quyết
định này gồm 03 nhóm nhiệm vụ chi: Chi nhiệm vụ chuyên môn về tuyên
truyền, phát triển đối tượng tham gia, quản lý người thụ hưởng, tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thu, chi,
thanh tra, kiểm tra; Chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tư xây dựng cơ
bản; Chi hoạt động bộ máy của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và các đơn
vị được giao thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội. Chi
hoạt động bộ máy tại điểm c khoản 1 Điều này bình quân giai đoạn 2022-2024 tối
đa 35,3% tổng chi phí quản lý giai đoạn 2022-2024. Trường hợp vì lý do
khách quan cần thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu các nhiệm vụ chi trong năm, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam nêu rõ nguyên nhân, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ quy định tại Quyết định này, văn
bản đề nghị của các cơ quan, đơn vị: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và yêu cầu thực tế
của ngành bảo hiểm xã hội, đề xuất mức chi phí quản lý cụ thể, cơ cấu nhiệm vụ chi
cụ thể và chi tiết theo từng cơ quan, đơn vị thực hiện, đảm bảo mức chi phí
quản lý và cơ cấu nhiệm vụ chi của cả giai đoạn 2022-2024 theo quy định tại
Điều 2 và Điều 3 Quyết định này, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội thông
qua, gửi Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao dự toán đến từng cơ quan, đơn vị. Trong quá trình xây dựng dự toán và
thực hiện dự toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan thực hiện rà
soát, tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết, đảm bảo
triệt để tiết kiệm và chịu trách nhiệm về nội dung, nhiệm vụ chi và số liệu đề
xuất.
Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động bằng 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước
quy định được áp dụng đối với các đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế
hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam; Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; Người lao
động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động - thương binh
và xã hội. Tiền lương tăng thêm 0,8 lần quy định trên (không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp
thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp ưu đãi giáo dục, phụ cấp
thu hút ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ) không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và được thực hiện cho đến khi thực
hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 11 năm 2022 và được áp
dụng cho các năm tài chính từ năm 2022 đến hết năm 2024. Riêng việc chi trả
tiền lương tăng thêm 0,8 lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết
định này.