Chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản
Bộ tài chính ban hành
Công văn số 3849/BTC-TCT ngày 28 tháng 04 năm 2022
về
việc chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh,
chuyển nhượng bất động sản. Trước đó Bộ Tài chính đã có công văn số 14257/BTC-VP ngày
15/12/2021 và công văn số 438/BTC-VP ngày
12/01/2022 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ
Công an, Bộ Tư pháp về việc chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh,
chuyển nhượng bất động sản. Trong thời gian vừa qua, nhiều Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đã xây dựng Đề án để
triển khai chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất
động sản và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình
triển khai còn phát sinh một số vướng mắc gây khó khăn trong công tác chống
thất thu từ hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản.
Hiện nay Bộ Tài chính đang
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh,
chuyển nhượng bất động sản để sửa đổi, bổ sung đảm bảo thống nhất, đồng bộ với
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Tại Khoản 11 Điều 2 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định:
“Điều
18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1.
Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2.
Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời
điểm chuyển nhượng.
a)
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp
đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá
chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Tại Điều 17 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như
sau:
“Điều
12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn
cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển
nhượng từng lần và thuế suất.
1.
Giá chuyển nhượng
a)
Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình
xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển
nhượng.
Trường
hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển
nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bằng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.”
Căn cứ quy định trên thì
Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là căn cứ tính thuế đối với
trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng
chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm chuyển nhượng. Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành Bảng giá đất ban hành 5 năm một lần và hàng năm ban hành hệ số
điều chỉnh giá đất. Để đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, đề nghị UBND các
tỉnh, thành phố quan tâm, chỉ đạo một số nội dung sau:
Đối với các vị trí đất,
đoạn đường, đường đã có giá theo Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành: đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng
giá đất (trong đó bao gồm cả hệ số điều chỉnh giá đất) nhằm tạo điều kiện cho
công tác tính thuế theo quy định nêu trên.
Đối với các vị trí đất,
đoạn đường, đường chưa có giá tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành: đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và môi trường phối
hợp với các cơ quan liên quan rà soát để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành kịp thời Quyết định điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất cụ thể đối với từng
vị trí, đảm bảo phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường và giá bán ra
của chủ đầu tư. Trường hợp chưa ban hành thì yêu cầu chủ đầu tư trên địa
bàn công khai giá bán theo quy định và thông báo cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan khi thực hiện các giao dịch về bất động sản hình thành trong tương
lai cũng như khi kê khai nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển nhượng bất
động sản.
Đối với trường hợp hồ sơ
chuyển nhượng bất động sản nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa
liên thông (Cơ quan Tài nguyên Môi trường, cơ quan Đăng ký đất đai, Bộ phận Một
cửa của Ủy ban nhân dân,...): Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên
thông có trách nhiệm phổ biến pháp luật, tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế
rõ vị trí, đường phố, cách xác định và áp dụng cụ thể giá của từng loại bất
động sản (bao gồm cả hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) để tổ chức, cá nhân hiểu và thực hiện đúng khi kê khai nghĩa vụ tài
chính liên quan đến chuyển nhượng bất động sản;
Chỉ đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan thường xuyên khảo sát để
xây dựng cơ sở dữ liệu giá giao dịch từ chuyển nhượng bất động sản làm căn cứ
để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm
sát với giá giao dịch thực tế trên thị trường bất động sản nhằm tránh thất thu
thuế.